Goo Hara Là Ai? Hồ sơ về Goo Hara
Goo Hara là ai?
Goo HaRa sinh 13 tháng 1 năm 1991, mất vào 24 tháng 11 năm 2019. Goo Hara là ca sĩ, diễn viên và người mẫu Hàn Quốc, được biết đến với vai trò là thành viên của nhóm nhạc nữ Kara được thành lập bởi DSP Entertainment.
Khi cô vào năm 2007 đến 2016, nhóm nhạc Kara đã tan rã.
Vào ngày 24/11/2019, Goo Hara đã được phát hiện trong tình trạng tử vong tại nhà riêng, cảnh sát đang xác định nguyên nhân tử vong. Cái chết của Goo Hara và trước đó là Sulli gây rúng động Showbiz Hàn.
Những từ khóa được tìm nhiều nhất trong ngày về cái chết của Goo Hara là: goo hara, goo hara dead, goo hara chết, goo hara gặp sự cố, Goo hara tự sát…
Tiểu sử về Goo Hara
Goo Hara sinh ra và lớn lên tại Gwangju, Hàn Quốc. Trước khi ra mắt, cô từng tham gia cuộc thi tuyển chọn thanh thiếu niên ưu tú của SM Town vào năm 2005. Năm 2007, cô lại tham gia cuộc thi tìm kiếm tài năng của công ty JYP Entertainment tuy nhiên cô đã không may mắn ở vòng loại.
Cô từng làm người mẫu cho một trang bán hàng trực tuyến, và được phát hiện sau khi bức ảnh chụp cô được đăng tải trên trang chủ của công ty DSP. Sau đó, cô đã được chọn làm thành viên của Kara và ra mắt năm 2008. Hiện nay cô đang theo học Đại học nữ Sungshin.
Ngày 28 tháng 6, 2011, Cube Entertainment thông báo rằng thành viên Hara và Yong Jun Hyung của Beast đang hẹn hò. DSP Media còn tiết lộ thêm; “Cả hai đang có tình cảm tốt đẹp, nhưng vẫn còn đang trong giai đoạn tìm hiểu nhau.” Ngày 27 tháng 3 năm 2013, DSP Media đưa ra thông báo: “Do lịch trình bận rộn của KARA tại Nhật Bản cho các chương trình biểu diễn quá nhiều, cặp đôi hiếm có thời gian để gặp nhau và duy trì tình cảm… Họ quyết định vẫn là những người bạn tốt trong ngành giải trí”. Cube Entertainment cũng đưa ra ý kiến tương tự: “Junhyung và Hara gần đây đã kết thúc mối quan hệ của họ. Cả hai sẽ tiếp tục vẫn là bạn tốt”. Như vậy, cặp đôi idol Junhyung và Goo Hara đã chính thức chia tay sau 2 năm hẹn hò.
Ngày 24/11/2019 , Goo Hara đã mất tại nhà riêng khi chỉ mới 28 tuổi .
Những thông tin quoanh cái chết của Goo Hara
Theo truyền thông Hàn Quốc Goo Hara đã qua đời tại nhà riêng. Nữ ca sĩ từng cố tự tử trước đó.
Ngày 24/11, theo Money Today, cảnh sát Seoul đã phát hiện Goo Hara trong tình trạng tắt thở tại nhà riêng vào 18h30 cùng ngày. Hiện, cảnh sát chưa công bố nguyên nhân khiến nữ ca sĩ tử vong.

“Chúng tôi nhận được tin báo về tình trạng của Goo Hara vào 18h30. Cảnh sát đang điều tra nguyên nhân cái chết”, đại diện cảnh sát cho hay.
Trước đó, Goo Hara từng cố gắng tự tử sau khi dính scandal đời tư. Rạng sáng 25/5, cô được tìm thấy trong tình trạng nguy kịch sau khi cố gắng tự tử tại nhà riêng. Trước đó, Hara khiến người hâm mộ không khỏi lo lắng khi có những bài đăng đầy ẩn ý trên tài khoản SNS cá nhân.

Goo Hara là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ đình đám Hàn Quốc – KARA. KARA sở hữu nhiều thành tích đáng nể trên con đường âm nhạc, chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản năm 2010. KARA là nhóm nhạc nữ đầu tiên của xứ sở kim chi được biểu diễn tại Tokyo Dome. Sau 9 năm hoạt động, nhóm nhạc tan rã vào năm 2016.
Cụ thể, cựu thành viên KARA viết: “Phải giả bộ vui vẻ trong khi bản thân mệt mỏi. Giả bộ như không có gì trong khi bản thân lại đau đớn. Sau khi sống với từng đó áp bức, bên trong tôi như đã vỡ vụn thành trăm mảnh”.
Tháng 9/2018, Goo Hara cho biết mình bị bạn trai là nhà tạo mẫu tóc Choi Jong Bum bạo hành đến mức thâm tím chân tay. Cô còn công khai kết quả khám sức khỏe cho thấy bị chảy máu cổ tử cung. Choi Jong Bum sau đó tố ngược nữ ca sĩ mới là người bạo hành anh. Choi Jong Bum còn dự định gửi clip nóng với Goo Hara cho báo chí.
Hình ảnh gần nhất Goo Hara xuất hiện trước công chúng là tại sân bay Incheon hồi giữa tháng 10. Khi đó, cô vội về Hàn Quốc để dự lễ viếng bạn thân Sulli. ( Nguồn: https://news.zing.vn)
Sự Nghiệp của Goo Hara
Goo Hara được biết đến là thành viên nhóm nhạc KARA (Tiếng Hàn: 카라, Tiếng Nhật: カラ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc trực thuộc công ty DSP Entertainment (DSP Media). Tên gọi “KARA” xuất phát từ tiếng Hy Lạp “Chara” (χαρά, thắp sáng “niềm vui”). Nhóm giải thích cái tên có ý nghĩa là “giai điệu ngọt ngào” (sweet melody). Tên fan club chính thức của nhóm là Kamilia. Họ đã chính thức tan rã vào ngày 15 tháng 1 năm 2016
Ban đầu nhóm gồm có 4 thành viên và cho ra mắt album đầu tiên mang tên The First Blooming vào năm 2007. Tuy nhiên, thành viên Kim Sung Hee rời nhóm vào năm 2008. Sau đó, hai thành viên mới được đưa vào, tạo nên đội hình 5 thành viên, bao gồm: Park Gyuri (trưởng nhóm), Han Seung-yeon, Goo Hara, Kang Jiyoung và Nicole. Với đội hình này KARA đã rất thành công với những bản hit gắn liền với tên tuổi của nhóm như: Mr. (dù chưa có MV tiếng Hàn chính thức), Lupin, Step… và những bài hát sau này tuy chưa thực sự thành công nhưng vẫn được công chúng đón nhận như: Pandora, Damaged Lady… Nhóm cũng cho ra mắt album solo collection gồm các bài hát solo của các thành viên trong nhóm ở Nhật và Hàn. Vào đầu năm 2014 sau khi hết hạn hợp đồng, Nicole đã rời nhóm để về Mỹ luyện tập chuẩn bị cho solo debut. Tiếp nối đàn chị Nicole, Kang Jiyoung cũng rời nhóm để quyết định đầu tư vào học tập và ra mắt với tư cách diễn viên ở Nhật Bản. Tháng 5 năm 2014, DSP Media thông báo dự án KARA Project nhằm tuyển chọn thành viên mới cho KARA. Ngày 1 tháng 7 năm 2014, sau khi nhận được lượng phiếu bầu cao nhất, Heo Youngji chính thức trở thành thành viên mới của nhóm. KARA bắt đầu hoạt động trở lại với 4 thành viên.
Nhóm đã phát hành 4 full-album cùng với 8 mini-album tại Hàn Quốc. Nhóm đã thu được một số thành công, trong đó có giải Best Dance Award tại Giải thưởng Âm nhạc châu Á Mnet Asian Music Awards và giải Ca sĩ/Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất tại Korean Entertainment Arts Awards lần thứ 16.
Nhóm bắt đầu tấn công vào thị trường Nhật Bản trong năm 2010. Đến cuối năm, KARA được mệnh danh là #1 Rookie Artist của năm 2010 do bảng xếp hạng danh tiếng của Nhật Bản là Oricon và cũng nhận giải Nghệ sĩ mới của năm của Japan Gold Disc Awards. Nhóm cũng phát hành album Nhật Bản đầu tiên của họ, mang tên Girl’s Talk và cuối cùng đã được chứng nhận Bạch kim của RIAJ. Tháng 2 năm 2011, single Jumping và Mister đã được chứng nhận Bạch kim và Bạch kim đôi tương ứng, từ RIAJ. Tháng 3, KARA đã nhóm nhạc nữ nước ngoài đầu tiên đứng đầu top Oricon’s Composite DVD Chart; với tổng số 493,000 bản được tiêu thụ vào cùng năm đó.
Vào cuối năm 2008, cô cùng với các thành viên trong nhóm xuất hiện trong một tập của sitcom That Person is Coming MBC, vào vai một nữ thủ lĩnh đầu gấu.
Tháng 10 năm 2009, cô tham gia chương trình truyền hình thực tế Invincible Youth (청춘불패) của KBS 2TV. Ngày 14 tháng 3 năm 2011, công ty DSP xác nhận Goo Ha-ra sẽ tham gia một vai phụ trong phim truyền hình “City Hunter” của SBS, sau khi quay xong phim truyền hình Nhật Bản “Urakara”.
Điện ảnh
Phim truyền hình
2008 The Person Is Coming phát trên kênh MBC vai khách mời
2009 Hero phát trên kênh MBC vai khách mời
2011 URAKARA phát trên kênh TV Tokyo trong vai Hara
2011 City Hunter phát trên kênh SBS trong vai Choi Da Hye (con gái tổng thống)
2013 Galileo 2 phát trên kênh Fuji TV vai Khách mời
2014 Secret Love phát trên kênh DRAMAcube trong vai Lee Hyun Jung
2014 It’s Okay, That’s Love phát trên kênh SBS vai Khách mời (tập 16)
Chương trình thực tế
Năm | Tiêu đề | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | KBS Documentary “Unwavered Dreams” | KBS | |
2008 | Check it Girl Season 2 | M.Net | Cô gái thời trang |
Strange Casting – Mùa 2 | 21 tháng 11 năm 2008 – 25 tháng 1 năm 2009 | ||
Star King | SBS | Tập 86 | |
2009 | Strong Heart | Tập 2, 13, 14, 23, 24, 100, 101, 144, 145 | |
Hunters | MBC | Với Lee Hwi-jae, Kim Hyun-joong, Shin Jung-hwan, Park Jun-gyu, Kim Tae-woo | |
Invincible Youth | KBS | 23 tháng 10 năm 2009 – 24 tháng 12 năm 2010 | |
Sunday Sunday Night | MBC | 6 tháng 12 năm 2009 – 10 tháng 1 năm 2010 | |
2010 | Running Man | SBS | Khách mời: tập 2,3,49 & 122 |
2011 | King of Idols | SBS | Tết âm lịch đặc biệt |
2012 | Invincible Youth Season 2 | KBS | Khách mời: tập 29 |
Miss & Mister Idol Korea | MBC | Chuseok đặc biệt | |
Idol Crown Prince | KBS | Chuseok đặc biệt | |
2013 | I’m Your Substitute Angel | MBC | MC: 11 tháng 3 năm 2013 |
2013 Idol Star Athletics-Archery Championships | Bắn cung với Nicole Jung và Kang Jiyoung | ||
Petorialist | OnStyle | ||
2014 | Yoo Jae Suk’s I Am A Man | KBS | Khách mời với KARA |
Superman is Back | KBS | MC đặc biệt: 7 tháng 9 năm 2014 | |
Roommate Season 2 | SBS | Khách mời: tập 9 | |
ON & OFF: The Gossip | MBC | Chương trình thực tế đầu tiên nói về cuộc sống của Hara | |
2015 | A Style For You | KBS | MC |
Vai trò MC
Năm | Tiêu đề | Kênh | Vai trò |
---|---|---|---|
2011 | Dream Concert 2011 | KBS | MC với Kim Heechul và Song Jongki |
Show! Music Core | MBC | MC với Kim Hyun-joong và Han Seungyeon | |
Seoul-Tokyo Music Fesival | SBS | MC với Park Gyuri. | |
2012 | Inkigayo | MC với Nicole Jung và IU | |
Korean Music Wave in Kobe | MBC | MC với Han Seungyeon và Hongki | |
2013 | Dream Concert 2013 | KBS | MC với Onew và Doojoon |
KBS Entertainment Awards | MC | ||
2014 | Hallyu Dream Festival 2014 | MC với Seo Kang Joon và Dasom |
Giải thưởng mà Goo Hara đạt được
Năm | Giải | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | KBS Entertainment Awards: Best Female MC Award | Invincible Youth | Đoạt giải |
2011 | 5th Mnet 20’s Choice Award: Hot Campus Girl | N/A | Đoạt giải |
SBS Drama Awards: New Star Award | City Hunter | Đoạt giải |
Nguồn: Wikipedia